Giáo án chương 3 phần I kinh tế chính trị Mác-Lênin ( không chuyên 2022).
|
Trường: Đại học sư phạm - ĐHDN GVHD ; GSTT ; |
Ngày soạn 19/12/2022 Ngày dạy ; 2024/ 4/02 Học phần: Kinh tế chính trị Mác - lênin |
BÀI : LÝ LUẬN
CỦA CÁC MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
( Thời lượng: 50 phút)
1.
Về kiến thức
- Sinh viên có kiến
thức cơ bản, về nguồn gốc, bản chất của
giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
- Sinh viên hiểu được điêu kiện kinh tế thị trường vã tụ
do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa để thấy
được các quan hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao động
tạo ra giữa các chủ thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Sinh viên biết vận dụng những tri thức đã học vào giải
quyết các vấn đề căn cứ có khoa học quan hệ lợi ích của mình khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế xã hội trong các bối cảnh xã hội hiện đại.
- Sinh viên có
thái độ tích cực về việc học tập các môn
lý luận chính trị, có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do đảng công sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo.
- Sách giáo trình : Kinh tế chính trị Mác - Lênin ( Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
- Tài liệu tham khảo :
- C. Mác và Ănghen
: Toàn tập,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4,8,12,13,18,20,23,25,46.
- V.l.Lênin : Toàn
tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.3, 27,45.
- Hồ Chí Minh:
Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4.
- Máy tính, máy chiếu
- Phiếu học tập, phiếu đánh giá thảo luận nhóm…………….
III.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học chính:
-
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
-
Phương pháp thuyết trình.
-
Phương pháp dạy học nhóm.
-
Phương pháp đàm thoại.
-
Phương pháp trò chơi.
- Hình thức dạy học chính:
|
HOẠT ĐỘNG GV |
HOẠT ĐỘNG SV |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
1.Khởi động/ Mở đầu (5 phút) -Mục
tiêu: Giúp sinh viên hiểu về
nguồn gốc giá trị thăng dư và chủ nghĩa tư bản vận động giá trị thặng dư như
thế nào, và cách nhà tư bản bóc lột sức lao động của người công nhân và sinh
ra thêm lợi nhuận của giá trị thặng dư. - Cách thức tiến hành: Sinh viên chú ý câu hỏi mà giảng viên đặt ra và
nghiên cứu trong giáo trình và trả lời câu hỏi. Giảng viên bổ xung và nhận
xét câu trả lời của sinh viên để nội dung bài một cách hoàn chỉnh và giúp
sinh viên hiểu được nội dung trong bài học. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
- Cho SV giúp cho
sinh viên biết cách tính giá trị thặng dư của tư bản chủ nghĩa và những lý
thuyết cơ bản về giá trị thặng dư. *Câu hỏi: Câu 1: - Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ: H-T-H
( hàng – tiền – hàng). - Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ: T-H-T
(tiền – hàng – tiền).
Câu 2: Nêu công thức của tư bản chủ nghĩa ? Và C.Mác gọi
t là gì? GV hỏi: 1. Vậy các em biết giá trị thặng dư xuất hiện khi nào? 2. Tư bản có phải đang bót lột sức lao động của người
công nhân không? - GVKL: - Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động của
công nhân làm thuê, chỉ có lao động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo
ra giá trị, trong đó có giá trị thặng dư. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự
tiêu dùng sức lao động kéo dài ngoài thời gian tái sản xuất ra giá trị của nó. - Tư bản
một phần thể hiện ở sự bóc lột, bóc lột phản ánh rõ với tính chất lợi ích trả
lại cho người trực tiếp lao động. Khi các giá trị tạo ra từ lao động là những
giá trị thặng dư. Tuy nhiên lợi ích đó phần lớn chi trả cho nhà tư bản. Và
mang đến giá trị thặng dư trong khối tài sản lớn của họ. |
1.Chú ý quan sát và lắng nghe luật chơi, câu hỏi. -SV tiến hành:
Chuyển bị khi nghe câu hỏi của giảng viên và nghiên cứu trả lời câu hỏi, đưa
ra đáp án của mình cho giảng viên. *Đáp án: Câu 1: -
Giống nhau : + Đều có những
nhân tố vật chất T và H. + Đều có hai
giai đoạn đối lập là mua và bán hợp thành. -
Khác nhau ; -
H-T-H nhằm vào giá trị sử dụng. Có giới hạn, kết thức ở
giai đoan 2 khi người có tiền mua đươc giá trị sử dụng như ý. -
T-H-T nhằm vào giá trị. Sự vận động vô hạn. Câu 2: -
Công thức tư bản : T – H T’ (T’ >T) Trong đó : T’=
T + t (t>0). Và C.Mác t là giá trị thặng dư, t phải là một số dương thi
lưu thông mới có ý nghĩa. - t không thể do
lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) sinh ra, vì nếu xét tất cả các trường
hợp trong lưu thông như trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì giá trị
(t) không sinh thêm khi xét trên phạm vi xã hội, khi đó giá trị chỉ được phân
phối lại giữa các chủ thể tham gia lưu
thông. Để có được t nhà tư bản chắc chắn phải mua được một hàng hóa đặc biệt,
hàng hóa này khi sử dụng nó sẽ tạo ra lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị của
chinh nó. Đó chỉ có thể là hàng hóa sức lao động. 2. Cá nhân trả lời câu hỏi: + Nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư là sức lao động của công nhân làm thuê, chỉ có lao động sống. + Tư bản một phần thể hiện ở
sự bóc lột, bóc lột phản ánh rõ với tính chất lợi ích trả lại cho người trực
tiếp lao động. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp vấn – đáp và giải quyết vấn đề, tìm hiểu
về hàng hóa sức lao động ( 10 phút) - Mục tiêu:
Giúp sinh viên giải quyết vấn đề về
hàng hóa súc lao động của tư bản và người công nhân. - Cách tiến hành: Hỏi và sinh viên đọc giáo trình tìm đáp án của mình để trả lời, giảng
viên chú ý lắng nghe và nhận xét, sau đó kết luận câu trả lời. Câu hỏi: 1. Quan điểm của các mác về sức lao động và năng xuất
lao động là gì? 2. Hai điều kiện để sức lao động hàng hóa là gì? 3. Có mấy thực tính của hàng hóa sức lào động?Và mục
đích của thuộc tính đó là gì? Đưa ra vị dụ? - GVKL: Câu 1. - C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tổn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó”. - Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: + Một, người lao động được tự do về thân thể. + Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức
lao động. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. - Giá trị của hàng hóa
sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. +Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng
giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động. +Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để
tái sản xuất ra sức lao động; Hai là, phí tổn đào tạo người lao động; Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần)
nuôi con của người lao động. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn
nhu cầu của người mua. + Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần
và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc
biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó,
không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn
hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do
đâu mà có. Phần ví dụ : Các câu trả lời của các bạn rất đầy đủ đồng nghĩa với vị dụ
của các bạn đều đúng.
Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu Sự sản xuất giá trị thặng dư, tư bản bất biến và tư bản
khả biến,tiền công và tuần hoàn và chu chuẩn của tuần hoàn? -Mục tiêu: Các nhóm thảo luận và đưa ra kết quả thảo luận về vấn đề thảo lận. -Cách tiến hành:
lớp chia thành
4 nhóm và bắt đầu tìm và trả lời câu hỏi
mà giảng viên đưa ra. Nhóm 1: Tìm hiểu về sự sản xuất của giá trị thặng dư? Nhóm 2: Tìm hiểu về tư bản bất biến và tư bản khả biến? Nhóm 3: Tìm hiểu về
tiền công ? Nhóm 4: Tìm hiểu về tuần hoàn và chu chuyển của tuần
hàn? GV kết luận đánh giá kết quả : Nhóm 1 ; Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra
và làm tăng giá trị. Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ
nhất định. Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ phải hao phí một phần thời
gian lao động (trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua bán theo nguyên
tắc ngang giá) là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động, bộ phận
này là thời gian lao động tất yếu. Ngoài thời gian tất yếu đó, vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thoả thuận,
người lao động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa sức lao
động, và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó là thời
gian lao động thặng dư. *Nguồn gốc của giá trị thặng dư Ví dụ về nhà tư bản
sản xuất sợi Để tiến hành sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền như sau: - 50 USD để mua 50 kg bông, - 3 USD hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi, - 15 USD mua hàng hóa sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ
và điều này được người công nhân thỏa thuận chấp nhận. Như vậy, nhà tư bản ứng ra tổng là 68 USD. Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể, người công nhân biến
bông thành sợi. Giá trị của bông và hao mòn máy móc được chuyển vào giá trị của
sợi. Bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới, giả định,
trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thanh sợi. Giá trị
sợi gồm: Giá trị 50 kg bông chuyển vào: 50 USD Hao mòn máy móc: 3 USD Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 15 USD Tổng cộng: 68 USD Nhà tư bản ứng ra 68 USD, giả định sợi được bán hết,
thu về 68 USD. Nếu quá trình lao động dừng lại tại điểm này thì không có giá
trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản. Để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt
quá cái điểm bù lại giá trị sức lao động. Lưu ý là nhà tư bản mua sức lao động
của công nhân để sử dụng trong 8 giờ (với 15 USD như đã thỏa thuận), không phải
là 4 giờ. Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Số sợi
được tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có giá trị 68 USD. Con số này bao gồm: Giá trị của bông chuyển vào: 50 USD Hao mòn máy móc: 3 USD Giá trị mới tạo thêm: 15 USD Tổng cộng: 68 USD Sau khi sợi được bán hết, giá trị thu về sau 8 giờ lao
động của công nhân là: 68 USD + 68 USD =136 USD. Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD =
121 USD, trong khi đó số sợi sản xuất ra có giá trị 136 USD. Do đó, nhà tư bản thu được lượng giá trị thặng dư là
136 USD - 121 USD = 15 USD. Phần chênh lệch này là giá trị thặng dư.
-
Tư bản bất biến Bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động
cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm,
tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản
bất biến (ký hiệu là c). +
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để
cho quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. + Không có máy móc, không có quá
trình tổ chức kinh doanh thì đương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị
thặng dư. Mặt khác, trình độ
phát triển kỹ thuật của tư liệu sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lao động, do
đó ảnh hưởng đến việc tạo ra nhiều hay ít giá trị thặng dư. -
Tư bản khả biến Bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là
v). Nếu
gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa
dưới dạng như sau: G
= c + (v+m) Trong đó: + (v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra; + c là giá trị của tư liệu sản xuất được lao động sống chuyển vào.
-
Thông
qua việc bản sức lao động, người lao động nhận được một khoản tiền. khoản tiền
đó gọi là tiến công. + Tiền công chính là giả cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công của người
lao động chính là do lao động của họ tạo ra (người lao động tự trả lương cho
minh). Nhưng biểu hiện ra như là người mua sức lao động tra cho người lao động
làm thuê, sở đi như vậy là do người lao động làm thuê không sở hữu sản phẩm
và chỉ nhận được tiền công sau khi đã lao động trong một thời gian nhất định
thông qua số sách của người mua sức lao động, điều này cũng dẫn đến sự lầm tưởng
tiến công là giá cả của lao động + Có hai cách trả công cho người lao động đó là tra theo thời gian lao động
(giờ, ngày, tuần, hay tháng) và trả công theo sản phẩm hoàn thành Có hai loại
tiền công là tiền công danh nghĩa (số lượng tiền công tỉnh bảng tiền) và tiền
công thực tế (số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mua được bằng tiền công
danh nghĩa). Người lao động quan tâm là tiền công thực tế. + Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng
hóa sức lao động. + Cần nhấn mạnh điểm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa
sức lao động phải đặt địa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất.
Nếu tự khởi nghiệp, lập doanh nghiệp và mua hàng hóa sức lao động thì cũng cần
phải đối xử với người lao động thật trách nhiệm vì người lao động đang là nguồn
gốc cho sự giàu có của mình. Trái lại, nếu phải bán hàng hóa sức lao động thì
cần phải biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với người mua
hàng hóa sức lao động. Ø
Lưu
ý, khi khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người lao
động làm thuê hao phí tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao
động đã thu được ngay giá trị thặng dư dưới dạng hình thái tiền. Trái lại, để
thu được giá trị thặng dư dưới hình thái tiền, gọi là thực hiện giá trị thặng
dư, thì hàng hóa được sản xuất ra ấy phải được bản đi, nghĩa là nó phải được
thị trường chấp nhận. Khi hàng hóa không bán được, chủ doanh nghiệp sẽ bị phá
sản.
- Tuần
hoàn tư bản Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản
hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện
giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. SLĐ TLSX Gồm 3 giai đoạn : GĐ1: giai đoạn chuẩn bị SX GĐ2: giai đoạn TB sản xuất GĐ3: giai đoạn sản xuất hàng hóa Qua mô hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo
ra trong sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động chứ không phải
do mua rẻ bán đắt mà có. Tuần hoàn tư bản phản ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động
cần kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa nói riêng. Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải có các yếu tố sản
xuất cần thiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, phải có trình độ tổ
chức sắp xếp và thực hiện công việc theo quy trình; đồng thời cần có những điều
kiện bên ngoài thuận lợi cho việc thực hiện quá trình đó; do đó, không những
cần có nỗ lực to lớn của doanh nhân, mà còn cần tới sự hỗ trợ tích cực của
nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. - Chu chuyển của tư
bản Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được
xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời
gian. Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian
chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
tư bản. -Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi
được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình
thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông. -Tốc độ chu chuyển tư bản là sổ lần mà một tư bản được ứng ra dưới một
hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư
tính trong một đơn vị thời gian nhất định. Thông thường, tốc độ chu chuyển được
tính bằng số vòng chu chuyển của tư bàn trong thời gian 1 năm. CH ch -Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị
sản phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu
động. +Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu
lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn. +Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức
lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một
lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quả trình sản xuất. =>Khái quát lại, nguồn gốc của giả trị thặng dư là do hao phí lao động
tạo ra. Hoạt động 4: Sử dụng phương pháp Vấn đáp và giải
quyết vấn đề tìm hiểu Bản chất của giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư.(20 phút) -Mục tiêu: Giúp sinh viên
biết về giá trị thặng dư tạo ra tư đầu, bản chất của giá trị thăng dư là gì . -Cách tiến hành:
Hỏi và sinh viên nghiên cứu tìm câu trả lời trong sách giáo khoa. 1. Bản chất của giá trị thặng dư là gì?Tỷ xuất của giá
trị thặng dư được thể hiện như thế nào? 2. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là gì? Sản xuất
giá trị tương đối là gì? . GV : Câu 1 : -
Bản
chất của giá trị thặng dư chính là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản
sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết.
Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức
lao động. Quá trình đó được diễn ra trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóa sức
lao động với người bán hàng hóa sức lao động. Do đó, nếu giả định xã hội chỉ
có hai giai cấp, là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, thì giá giá trị thặng
dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội
là quan hệ giai cấp. Trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở
thuê mướn lao động của giai cấp công nhân. Ở đó, mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm
thuê phải bán sức lao động cho nhà tư bản ấy. Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C. Mác làm rõ hai phạm trù
tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. - Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư (m)
và tư bản khả biến (v) để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Kí hiệu là m’ v m Trong đó: m' là tỷ
suất giá trị thăng dư; m là giá trị thặng dư; V là tư bản khả biến Tỷ suất giá trị thặng
dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t)
và thời tgian lao động tất yếu (t). Công thức: m’= Trong đó : t’là
thgian lao động thặng dư; t là thgian lao động tất yếu - Khối lượng giá trị
thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư
là: M = m'. V Trong đó: M là khối
lượng giá trị thặng dư; m' là tỷ suất giá trị thặng dư; V là tổng tư bản khả
biến. Tỷ suất giá trị thặng
dư phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm thuê; khối lượng giá trị thặng
dư phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được. Câu 2 ; - Sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối. - Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được
do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, giá trị lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi. Thí dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất
yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ xuất giá trị thặng dư
là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ với mọi điều kiện
không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ xuất
giá trị thặng dư sẽ là: m’ = - Để có nhiều giá
trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách để kéo dài
ngày lao động và tăng cường độ lao động. Tuy nhiên, ngày lao
động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động
cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Tóm lại, ngày lao động
phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn về thể
chất và tinh thần của người lao động. -
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư
tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. Ví
dụ: Ngày lao động là 8
giờ, trong đó 4 giờ là lao động tất yếu, 4 giờ là lao động thặng dư. Nếu giá
trị sức lao động giảm đi khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ
thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Thì m’ = 300% Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị
lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời
gian lao động thặng dư sẽ là 5 giờ. Thì m’ = 500% GV kết luận đánh giá kết...................... |
-
Sử dụng vấn – đáp. -
Giải quyết vấn đề . SV trả lời cá
nhân: 1. + Theo C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn
bộ những năng lực thể chất và tinh thần tổn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó”. 2. +Một,
người lao động được tự do về thân thể. + Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức
lao động. 3. - Thuộc tính; + Gồm có hai thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng. -
mục đích; + Giá trị của hàng hóa sức
lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Ví dụ; 10kg đổi được 1 mét vải. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn
nhu cầu của người mua. Ví dụ: Giá trị sử dụng của gạo là để ăn. + Xe máy là để đi
. + Quân áo để mặc ....) *Hoạt động 2; (Thảo luận nhóm )
-
Nhóm 1 ; + Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của
quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. + *Nguồn gốc của giá trị thặng dư sức lao động của công
nhân làm thuê, chỉ có lao động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra
giá trị, trong đó có giá trị thặng dư. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là sự
tiêu dùng sức lao động kéo dài ngoài thời gian tái sản xuất ra giá trị của
nó. -
Nhóm 2 : + Tư bản bất biến Bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động
cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm,
tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản
bất biến (ký hiệu là c). + Tư bản khả biến Bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là
v). -
Nhóm 3 ; + Thông
qua việc bản sức lao động, người lao động nhận được một khoản tiền. khoản tiền
đó gọi là tiến công. Tiền công chính là giả cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công của người
lao động chính là do lao động của họ tạo ra (người lao động tự trả lương cho
minh). Nhưng biểu hiện ra như là người mua sức lao động tra cho người lao động
làm thuê, sở đi như vậy là do người lao động làm thuê không sở hữu sản phẩm
và chỉ nhận được tiền công sau khi đã lao động trong một thời gian nhất định
thông qua số sách của người mua sức lao động, điều này cũng dẫn đến sự lầm tưởng
tiến công là giá cả của lao động. + Có hai cách trả công cho người lao động đó là tra theo thời gian lao động
(giờ, ngày, tuần, hay tháng) và trả công theo sản phẩm hoàn thành Có hai loại
tiền công là tiền công danh nghĩa (số lượng tiền công tỉnh bảng tiền) và tiền
công thực tế (số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mua được bằng tiền công
danh nghĩa). Người lao động quan tâm là tiền công thực tế. Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng
hóa sức lao động. -
Nhóm
4: + - Tuần hoàn tư bản Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản
hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện
giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. - Chu chuyển của tư
bản Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được
xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời
gian. Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian
chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
tư bản. -Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi
được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình
thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Câu
1 : -
Bản
chất của giá trị thặng dư chính là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản
sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết.
Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức
lao động. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = Trong đó: m' là tỷ
suất giá trị thăng dư; m là giá trị thặng dư; V là tư bản khả biến Tỷ suất giá trị thặng
dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t)
và thời tgian lao động tất yếu (t). Công thức: m’= Trong đó : t’là
thgian lao động thặng dư; t là thgian lao động tất yếu - Khối lượng giá trị
thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư
là: M = m'. V Trong đó: M là khối
lượng giá trị thặng dư; m' là tỷ suất giá trị thặng dư; V là tổng tư bản khả
biến. Tỷ suất giá trị thặng
dư phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm thuê; khối lượng giá trị thặng
dư phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được. Câu
2 ; Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. - Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được
do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, giá trị lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi. -
Sản
xuất giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư
tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
-
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
4.Hoạt động luyện tập (10 phút) -
Mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố lại kiến thức,
những bài học trọng tâm, những kiến thức quan trọng cần ghi nhớ và áp dụng
vào thực tiễn. - Cách tiến hành: Mỗi sinh viên sẽ ôn lại kiến thức và giảng viên sẽ gọi để trả lời câu hỏi.
Mức kiến thức trong phạm vi học trong tiết. Câu 1. Lưu thông hàng hoá dựa trên
nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu như thế nào là đúng? A. Giá cả của từng hàng hoá luôn
luôn bằng giá trị của nó B. Giá cả có thể tách rời giá trị
và xoay quanh giá trị của nó C. giá trị = giá cả D. Cả b và c Câu 2. Điều kiện ra đời của CNTB
là: A. Tập trung khối lượng tiền tệ đủ
lớn vào một số người để lập ra các xí nghiệp B. Xuất hiện một lớp người lao động
tự do nhưng không có TLSX và các của cải khác buộc phải đi làm thuê C. Phải thực hiện tích luỹ tư bản D. Cả a, b Câu 3. Chủ nghĩa tư bản ra đời
khi: A. Sản xuất hàng hoá đã phát triển
cao B. Phân công lao động đã phát triển
cao C. Trong xã hội xuất hiện giai cấp
bóc lột và bị bóc lột D. Tư liệu sản xuất tập trung vào
một số ít người còn đa số người bị mất hết TLSX Câu 4. Sức lao động trở thành hàng
hoá một cách phổ biến từ khi nào? A. Từ khi có sản xuất hàng hoá B. Từ xã hội chiếm hữu nô lệ C. Từ khi có kinh tế thị trường D. Từ khi có CNTB Câu 5. Điều kiện tất yếu để sức
lao động trở thành hàng hoá là: A. Người lao động tự nguyện đi làm
thuê B. Người lao động được tự do thân
thể C. Người lao động hoàn toàn không
có TLSX và của cải gì D. Cả b và c Câu 6. Việc mua bán nô lệ và mua
bán sức lao động quan hệ với nhau thế nào? Chọn ý đúng: A. Hoàn toàn khác nhau B. Có quan hệ với nhau C. Giống nhau về bản chất, chỉ khác
về hình thức D. Cả b và c Câu 7. Quan hệ giữa giá cả và giá
trị. Chọn các ý đúng: A. Giá trị là cơ sở của giá cả, là
yếu tố quyết định giá cả B. Giá cả là hình thức biểu hiện
bằng tiền của giá trị C. Giá cả thị trường còn chịu ảnh
hưởng của cung - cầu, giá trị của tiền D. Cả a, b và c Câu 8. Cặp phạm trù nào là phát
hiện riêng của C.Mác? A. Lao động giản đơn và lao động
phức tạp B. Lao động cụ thể và lao động trừu
tượng C. Lao động tư nhân và lao động xã
hội D. Lao động quá khứ và lao động sống Câu 9. Ai là người đầu tiên chia
tư bản sản xuất thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v)? A. A.Smith B. D.Ricardo C. C.Mác D. F.Quesnay Câu 10. Chọn ý đúng về quan hệ
cung - cầu đối với giá trị, giá cả: A. Quyết định giá trị và giá cả hàng
hoá B. Chỉ quyết định đến giá cả và có
ảnh hưởng đến giá trị C. Không có ảnh hưởng đến giá trị
và giá cả D. Có ảnh hưởng tới giá cả thị trường Câu 11. Kinh tế chính trị và kinh
tế học có quan hệ gì với nhau? A. Có cùng một nguồn gốc B. Mỗi môn có thế mạnh riêng C. Có quan hệ với nhau, có thể bổ
sung cho nhau D. Cả a, b và c Câu 12. Khi tăng vốn đầu tư cho sản
xuất sẽ có tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả. Chọn các ý đúng dưới đây: A. Sản lượng tăngx B. Thất nghiệp giảm C. Giá cả không thay đổ D. Cả a, b Câu 13. Chọn các ý không đúng về
sản phẩm và hàng hoá: A. Mọi sản phẩm đều là hàng hoá B. Mọi hàng hoá đều là sản phẩm C. Mọi sản phẩm đều là kết quả của
sản xuất D. Không phải mọi sản phẩm đều là
hàng hoá Câu 14. Lao động sản xuất là: A. Hoạt động có mục đích của con
người B. Sự tác động của con người vào
tự nhiên C. Các hoạt động vật chất của con
người D. Sự kết hợp TLSX với sức lao động Câu 15. Sản xuất hàng hoá ra đời
khi: A. Có sự phân công lao động xã hội B. Có sự giao lưu, buôn bán C. Có chế độ tư hữu hoặc các hình
thức sở hữu khác nhau về TLSX D. Cả a và c Câu 16. Giá trị của hàng hoá được
quyết định bởi: A. Công dụng của hàng hoá B. Quan hệ cung - cầu về hàng hoá C. Lao động xã hội của người sản
xuất hàng hoá D. Cả a, b, c Câu 17. Giá cả của hàng hoá là: A. Sự thoả thuận giữa người mua và
người bán B. Sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị C. Số tiền người mua phải trả cho
người bán D. Giá tiền đã in trên sản phẩm
hoặc người bán quy định Câu 18. Nhân tố nào có ảnh hưởng đến
số lượng giá trị của đơn vị hàng hoá? Chọn ý đúng nhất trong các ý sau: A. Năng suất lao động B. Cường độ lao động C. Các điều kiện tự nhiên D. Cả a và c Câu 19. Tư bản bất biến (c) là: A. Giá trị của nó chuyển dần vào
sản phẩm qua khấu hao B. Giá trị của nó lớn lên trong
quá trình sản xuất C. Giá trị của nó không thay đổi
về lượng và được chuyển nguyên vẹn sang sản phẩm D. Giá trị của nó không thay đổi
về lượng và được chuyển nguyên vẹn sang sản phẩm Câu 20. Chọn các ý đúng về hàng
hoá sức lao động: A. Nó tồn tại trong con người B. Có thể mua bán nhiều lần C. Giá trị sử dụng của nó có khả
năng tạo ra giá trị mới D. Cả a, b, c Câu 21. Việc mua bán sức lao động
và mua bán nô lệ khác nhau ở đặc điểm nào? A. Bán nô lệ là bán con người, còn
bán sức lao động là bán khả năng lao động của con người B. Bán sức lao động thì người lao
động là người bán, còn bán nô lệ thì nô lệ bị người khác bán C. Bán sức lao động và bán nô lệ
là không có gì khác nhau D. Cả a và b Câu 22. Tư bản bất biến (c) và tư
bản khả biến (v) thuộc phạm trù tư bản nào? A. Tư bản tiền tệ B. Tư bản sản xuất C. Tư bản hàng hoá D. Tư bản lưu thông Câu 23. Chọn các ý đúng về mua bán
sức lao động: A. Bán chịu B. Giá cả < giá trị do sức lao
động tạo ra C. Mua, bán có thời hạn D. Cả a, b và c Câu 24. Giá trị hàng hoá sức lao động
gồm: A. Giá trị các tư liệu tiêu dùng để
tái sản xuất sức lao động của công nhân và nuôi gia đình anh ta B. Chi phí để thoả mãn nhu cầu văn
hoá, tinh thần C. Chi phí đào tạo người lao động D. Cả a, b, c Câu 25. Các cách diễn tả giá trị
hàng hoá dưới đây, cách nào đúng? A. Giá trị hàng hoá = c + v + m B. Giá trị hàng hoá = giá trị cũ
+ giá trị mới C. Giá trị hàng hoá = k + p D. Cả a, b và c Câu 26. Chọn các ý đúng trong các
ý dưới đây: A. Giá trị thặng dư cũng là giá
trị B. Giá trị thặng dư và giá trị giống
nhau về chất, chỉ khác nhau về lượng trong 1 hàng hoá C. Giá trị thặng dư là lao động
thặng dư kết tinh D. Cả a, b và c Câu 27. Chọn định nghĩa chính xác
về tư bản: A. Tư bản là giá trị mang lại giá
trị thặng dư B. Tư bản là tiền và TLSX của nhà
tư bản để tạo ra giá trị thặng dư C. Tư bản là giá trị đem lại giá
trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê D. Tư bản là tiền đẻ ra tiền Câu 28. Trong quá trình sản xuất
giá trị thặng dư, giá trị TLSX đã tiêu dùng sẽ như thế nào? Trường hợp nào
sai? A. Được tái sản xuất B. Không được tái sản xuất C. Được bù đắp D. Được lao động cụ thể của người
sản xuất hàng hoá bảo tồn và chuyển vào giá trị của sản phẩm mới Câu 29. Muốn tăng khối lượng giá
trị thặng dư, nhà tư bản có thể sử dụng nhiều cách. Chọn các ý đúng dưới đây: A. Kéo dài thời gian lao động
trong ngày khi thời gian lao động cần thiết không đổi B. Tăng cường độ lao động khi ngày
lao động không đổi C. Giảm giá trị sức lao động khi
ngày lao động không đổi D. Cả a, b và c Câu 30. Tỷ suất giá trị thặng dư
(m') phản ánh điều gì? Chọn ý đúng: A. Trình độ bóc lột của tư bản đối
với công nhân làm thuê B. Hiệu quả của tư bản C. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu
tư có lợi D. Cả a, b và c Câu 31. Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có điểm
nào giống nhau? A. Đều làm cho công nhân tốn sức
lao động nhiều hơn B. Đều làm tăng tỷ suất giá trị
thặng dư C. Đều làm giảm giá trị sức lao động
của công nhân D. Cả a, b và c Câu 32. Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối là: A. Kéo dài thời gian của ngày lao
động, còn thời gian lao động cần thiết không thay đổi B. Tiết kiệm chi phí sản xuất C. Sử dụng kỹ thuật tiên tiến, cải
tiến tổ chức quản lý D. Cả a, b, c Câu 33. Từ định nghĩa phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối hãy xác định phương án đúng dưới đây: A. Độ dài ngày lao động bằng ngày
tự nhiên B. Độ dài ngày lao động lớn hơn
không C. Độ dài ngày lao động bằng thời
gian lao động cần thiết D. Độ dài ngày lao động lớn hơn
thời gian lao động cần thiết Câu 34. Các luận điểm dưới đây,
luận điểm nào sai? A. Các Phương thức sản xuất trước
CNTB bóc lột sản phẩm thặng dư trực tiếp B. Bóc lột sản phẩm thặng dư chỉ
có ở CNTB C. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là hình thái chung nhất của sản xuất giá trị thặng dư D. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là điểm xuất phát để sản xuất giá trị thặng dư tương đối Câu 35. Khi xem xét phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, những ý nào dưới đây không đúng? A. Giá trị sức lao động không đổi B. Thời gian lao động cần thiết
thay đổi C. Ngày lao động thay đổi D. Thời gian lao động thặng dư
thay đổi Câu 36. Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối có những hạn chế. Chọn ý đúng trong các nhận xét dưới đây: A. Gặp phải sự phản kháng quyết
liệt của công nhân B. Năng suất lao động không thay đổi C. Không thoả mãn khát vọng giá
trị thặng dư của nhà tư bản D. Cả a, b và c Câu 37. Những nhận xét dưới đây về
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, nhận xét nào là không đúng? A. Chủ yếu áp dụng ở giai đoạn đầu
của CNTB khi kỹ thuật còn thủ công lạc hậu B. Giá trị sức lao động không
thay đổi C. Ngày lao động không thay đổi D. Thời gian lao động thặng dư
thay đổi Câu 38. Những ý kiến dưới đây về
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, ý kiến nào đúng? A. Ngày lao động không đổi B. Thời gian lao động cần thiết và
giá trị sức lao động thay đổi C. Hạ thấp giá trị sức lao động D. Cả a, b, c đều đúng. *Đáp án ;
GV kết luận đánh giá lớp học sôi nổi chú ý bài và nhớ
bài rất kỹ |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
5.
Hoạt động vận dụng (về nhà) -Mục tiêu: Vận dụng từ lý thuyết
ra thực tiễn nhằm phục vụ và trang bị những kiến thức cơ bản cho các sinh viên có
thể hiểu về bài học và biết áp dụng vào thực tế ngày này. - Cách tiến hành; Mỗi Sinh viên về nhà tìm hiểu
nghiên cứu, phân tích giải quyết các bài tập mà liên quan đến tiết học hôm
này. Mỗi người sẽ trình bày quan điểm riêng của mình và làm bài tập như giảng
viên hướng dẫn.
Câu 1 : Phân tích nguồn gốc của bản chất của giá trị thặng
dư? Câu 2 : Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Câu 3 : Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư là gì? Câu 4 : Vận dụng giá trị thặng dư vào Việt Nam? *Lưu ý nhắc nhở : -
Các em nhớ làm bài đầy đủ để giảng viên chấp bài từng
người một, đảm bảo là ai cũng phải có bài tập và làm bài tập đầy đủ. -
Nhớ ghi những ý cốt lõi trọng tâm nhất phân tích đầy đủ
ngắn gọn. -
100% em làm bài hết không có lý do gì mà không làm bài
tập ( thời gian 1 tuần). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phụ lục - Thông tin về nội dung dạy học : BÀI : LÝ LUẬN
CỦA CÁC MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ I.MỤC TIÊU BÀI
HỌC 1. Về kiến
thức 2. Về kỹ năng 3. Về thái độ
II.CHUẨN BỊ III.PHƯƠNG PHÁP
VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC IV.TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Khởi động/ Mở
đầu (5 phút) 2.Hoạt động hình
thành kiến thức: 25 phút 4.Hoạt động
luyện tập (15 phút) 5. Hoạt động
vận dụng (về nhà) 5 phút - Phiếu học tập (nếu có) - Công cụ đánh giá + Phiếu quan sát, biên bản ghi chép + Biên bản thảo luận nhóm. + Bài
tiểu luận, + Bài thuyết trình, bài báo cáo, bài
thu hoạch, dự án học tập, hồ sơ học tập |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
.png)
Nhận xét
Đăng nhận xét